Xã hội. Pháp luật. Giao thông. Thế giới. Trang 1. Kẻ lừa đảo giả danh 'phi hành gia' vũ trụ, xin tiền người yêu để trở lại Trái đất. Gánh nặng hậu đại dịch COVID-19. Một nghiên cứu vừa công bố trên tạp chí y học JAMA góp phần giải thích vì sao có tới 4 triệu người Mỹ đã rời Điều phối viên Hội đồng An ninh Quốc gia về Truyền thông Chiến lược John Kirby hôm 11/10 cho biết Mỹ không muốn
Luật thì chồng - vợ - con - cháu Ông nội chết thì bà nội giữ mà 2 bà thì chia đều 2 sau đó 2 bà chết không di chúc sẽ chia đều phần tài sản cho người dưới nữa
Việc hướng dẫn chia đất cho các con khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình cần hội tụ đủ các điều kiện pháp luật như thế nào.
Căn cứ Điều 6 và Khoản 4, Điều 10 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
Trong nỗ lực nhằm giải quyết một số những bất bình đẳng do lịch sử để lại, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Luật đất đai năm 2004 quy định tất cả những Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất (LTC) đều phải ghi rõ họ tên của cả vợ và chồng.
gSenB. Đất cấp cho hộ gia đình, con cái có được yêu cầu chia đất tách thửa? Hộ gia đình là một trong những đối tượng phố biến được Nhà nước cấp Sổ đỏ. Việc thực hiện quyền sử dụng đất đối với đất cấp cho hộ gia đình cũng khác với đất cấp cho cá nhân. Do đó, các thành viên trong gia đình cần nắm rõ quy định để đảm bảo quyền lợi của mình. 1. Hộ gia đình sử dụng đất là gì? Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Theo quy định này, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau – Có quan hệ hôn nhân vợ, chồng, quan hệ huyết thống cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…, quan hệ nuôi dưỡng cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi. – Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. – Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,… Bên cạnh đó, Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, tại điểm c, khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó”. Như vậy, với các quy định nêu trên thì trong hệ thống pháp luật về đất đai hịên hành đều không có quy định phải ghi rõ tên của mọi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho “Hộ gia đình”. Vì vậy, Công chứng viên hoặc cán bộ chứng thực sẽ không chỉ căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định thành viên của hộ gia đình khi chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan quyền sử dụng đất của hộ gia đình. 2. Đất cấp cho hộ gia đình, các thành viên hộ có quyền gì? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”. Khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Do đó, các thành viên trong gia đình là người sử dụng đất có quyền sử dụng đất và quyền được chuyển giao cho người khác với các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế …. Theo Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ có các quyền như Được cấp Giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định;… Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”. Về bản chất, thành viên hộ gia đình sử dụng đất là một dạng của “nhóm người sử dụng đất”. Do đó, khi các thành viên thực hiện các quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, tách thửa đất,…phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại. Như vậy, đối với đất cấp cho hộ gia đình thì các thành viên đều có chung quyền sử dụng đất. đất bắt buộc phải có sự đồng ý của các thành viên hộ hay không ? Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật” Theo đó, đối với trường hợp hộ gia đình là người sử dụng đất thì khi chuyển nhượng, tặng cho…phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 4. Con cái trong hộ gia đình có được yêu cầu chia đất cấp cho hộ gia đình? Theo như phân tích ở trên, các thành viên trong gia đình đều có chung quyền sử dụng đất đối với đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp con cái khi yêu cầu chia đất đều đủ điều kiện tách thửa, nhất là điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa. Cụ thể –Đủ điều kiện tách thửa Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, để tách thửa phải đủ điều kiện tách thửa. Diện tích tối thiểu được tách thửa được hướng dẫn bởi khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.” –Không đủ điều kiện tách thửa Trường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì không được phép tách thửa để chia cho con; trường hợp này chỉ được chuyển quyền sử dụng đất cho con nếu tặng cho toàn bộ thửa đất và phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình. Như vậy, thửa đất đứng tên hộ gia đình mà có diện tích rộng đủ điều kiện tách thửa và có chung quyền sử dụng đất thì người con có quyền yêu cầu tách thửa chia đất và đứng tên với phần diện tích được tách. Nói tóm lại, Con cái có được yêu cầu chia đất cấp cho hộ gia đình khi đáp ứng điều kiện sau -Có chung quyền sử dụng đất với bố mẹ; -Thửa đất phải đủ điều kiện tách thửa lưu ý về diện tích tách thửa đất khi yêu cầu chia 01 phần thửa đất để đứng tên mình. Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline hoặc gửi email để được Luật sư tư vấn chi tiết.
Luật chia đất đai Ngày đăng 16/10/2017 Luật sư cho tôi hỏi Nếu người chồng chết còn người vợ và 3 con thì khi phân chia đất đai người con dâu có được chia không . có một người cán bộ nói là chồng chết rồi thì vợ là người dưng . trong khi người vợ vẫn còn đứng tên trong hộ khẩu đúng theo pháp luật . Mong luật sư giải đáp để mọi chuyện được giải quyết nhanh ạ CẢM ƠN 3381 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Theo Chương trình làm việc kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, sáng 8/6, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Đất đai sửa đổi; kết quả lấy ý kiến nhân dân về dự án luật này. Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh trình bày Báo cáo thẩm tra dự án Luật Đất đai sửa dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, cơ quan thẩm tra của Quốc hội là Ủy ban Kinh tế nhận xét, với tính chất của Luật Đất đai có phạm vi điều chỉnh rộng, nội dung khó, phức tạp, tác động lớn đến đời sống nhân dân và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian ngắn, nhiều nội dung mới được bổ sung, thay đổi. Tuy nhiên, báo cáo đánh giá tác động bổ sung còn một số nội dung chung chung, chưa cụ thể, chưa trực tiếp…Điều chỉnh chặt chẽ điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệpĐối với việc mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong đó có đất lúa, Ủy ban Kinh tế cho biết, Chính phủ đã có Báo cáo giải trình nhưng mới chỉ đề cập đến việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sau khi tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên, chưa làm rõ được về điều kiện đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Ủy ban Kinh tế đề nghị chỉnh sửa quy định dự thảo Luật theo hướng chặt chẽ hơn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp Ảnh minh họa Trần Kháng.Cơ quan thẩm tra cho rằng, việc cho phép chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng như dự thảo Luật dẫn đến tình trạng trên diện tích đất trồng lúa sẽ có nhiều đối tượng khác nhau có quyền sử dụng đất. Điều này sẽ tiềm ẩn nguy cơ cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thay vì sản xuất nông nghiệp thực sự lại đầu cơ đất, cản trở việc tích tụ, tập trung đất đai để đưa vào sản xuất, kinh doanh…Do đó, Ủy ban Kinh tế đề nghị chỉnh sửa quy định dự thảo Luật theo hướng chặt chẽ hơn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Trong đó, đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định đối với cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thành lập tổ chức kinh cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Ủy ban Kinh tế đề nghị tiếp tục rà soát kỹ lưỡng, tránh tình trạng có thể bị lợi dụng để hợp thức hóa các sai phạm trong việc sử dụng đất; xem xét và làm rõ sự cần thiết, làm rõ đây chỉ là quy định giải quyết trường hợp cá biệt hay là quy định chung của tiết hợp lý nhất chênh lệch giá trị tăng thêm từ đấtVề thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Ủy ban Kinh tế nhận thấy, đây là quy định quan trọng của Luật Đất đai, khoanh định các trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, có tác động lớn đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, chỉ được thực hiện khi được quy định. Vì vậy, cần hết sức thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng, bảo đảm thể chế hóa đầy đủ, tránh cách hiểu khác nhau, gây vướng mắc trên thực ban Kinh tế nhất trí với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để điều tiết chênh lệch giá trị tăng thêm từ đất do thay đổi quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước - người dân - nhà đầu tư và các trường hợp thu hồi đất để bảo đảm điều kiện thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất, từ dự án đầu tư sẽ tạo ra nguồn thu mới cho ngân sách Nhà nước, đem lại lợi ích tổng thể cho toàn dân, toàn xã hội; đối với người dân có đất thu hồi, Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy có phương thức phù hợp để điều tiết hợp lý nhất chênh lệch giá trị tăng thêm từ đất trong việc giao đất, cho thuê đất Ảnh minh họa Trần Kháng.Về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất, Ủy ban Kinh tế cho rằng, nội dung này đang có nhiều vướng quan thẩm tra nhận thấy, trong các phương thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là phương thức có nhiều ưu điểm hướng tới hiệu quả toàn diện, giúp lựa chọn được nhà đầu tư có phương án đầu tư tốt nhất, sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực đất đai, đặc biệt trong điều kiện nguồn lực để Nhà nước chuẩn bị quỹ đất là hạn đó, cần xác định mục tiêu cuối cùng của việc quy định về các phương thức giao đất, cho thuê đất không phải chỉ để giải quyết vấn đề nguồn thu ngân sách Nhà nước trực tiếp từ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất tối đa mà là từng trường hợp cụ thể có phương thức phù hợp để điều tiết hợp lý nhất chênh lệch giá trị tăng thêm từ đất, bảo đảm hiệu quả toàn giá đất theo nguyên tắc thị trường chưa rõ ràngVề nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất, dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4 đã quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất phù hợp với giá trị thị trường quyền sử dụng đất, trong điều kiện bình thường. Dự thảo Luật lấy ý kiến nhân dân đã chỉnh sửa quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường. Đến nay, dự thảo Luật chỉnh sửa, bổ sung thành "phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường".Theo Ủy ban Kinh tế, phương thức định giá đất theo nguyên tắc thị trường chưa rõ ràng Ảnh minh họa Hà Phong.Ủy ban Kinh tế cho rằng, quy định như dự thảo Luật về "phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường" là chưa thực sự rõ ràng, chưa bảo đảm thể chế đầy đủ, toàn diện theo yêu cầu của Nghị quyết số quan thẩm tra này chỉ ra, việc duy trì một mặt bằng hợp lý chi phí liên quan đến đất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phát triển bền vững, từ đó tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách Nhà nước. Do đó, đề nghị bổ sung nguyên tắc định giá đất bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu ra, Ủy ban Kinh tế cơ bản nhất trí việc xây dựng bảng giá đất hằng năm bảo đảm sự cập nhật kịp thời với biến động giá đất trên thị nhiên, cơ quan thẩm tra cũng cho rằng, việc xây dựng bảng giá đất lần đầu theo quy định của Luật này cần cân nhắc khả năng thực tế của địa phương đáp ứng được yêu cầu của Luật và chờ các văn bản dưới luật sau khi Luật được ban hành, việc thuê tư vấn, thu thập thông tin, quy trình, thủ tục thẩm định, trình phê duyệt… cần thời gian thực hiện, có thể gây lúng túng trong việc áp dụng giá đất theo bảng giá của địa phương do không xây dựng kịp bảng giá đất.
Phân chia đất đai cho con khi cha mẹ mất không để lại di chúc được xem như quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên việc phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi người được nhận thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc đã trở thành một vấn đề khá rắc rối. Cùng với đó, đất đai cũng được xem là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự năm 2015 Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…; Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ chết Tại Khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây a Không có di chúc; b Di chúc không hợp pháp; c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Chia đất theo di chúc Khi cha mẹ mất có để lại di chúc thì cần xét tính hợp pháp của di chúc đó. Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Cách chia đất khi cha mẹ mất theo di chúc được quy định như sau theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Có thể hiểu người thừa kế được hưởng phần đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật Khi nào chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật? Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật trong trường hợp sau Không có di chúc. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, , tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. – Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di – sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người được chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Tòa án nhân dân giải quyết. Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mời các bạn xem thêm bài viết Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Chia sẻ kinh nghiệm giải quyết tranh chấp đất đai nhanh năm 2023 Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì? Thông tin liên hệ Vấn đề “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. FB Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Cần có điều kiện gì được nhận thừa kế của người thừa kế?Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thìNgười nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Bên quản lý di sản không thực hiện việc phân chia di sản thì cần làm gì?Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để hợp bên quản lý di sản hoặc bất kỳ người thừa kế nào không ký vào biên bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chia di sản thừa khác, theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 617 BLDS 2015 thì bên quản lý di sản có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại và không được trả thù lao.
Nhà đất luôn là tài sản có giá trị và là tài sản lớn của vợ chồng, do đó khi vợ chồng ly hôn việc chia nhà đất là rất quan trọng, do đó Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định việc chia tài sản này tại Điều 62 Việc chia nhà đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau Thứ nhất Nhà, đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Cụ thể Nếu nhà đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn với ai thì nhà đất sẽ thuộc về riêng của người đó khi ly hôn. Thứ hai Nhà đất là tài sản riêng của một bên vợ hoặc một bên chồng có trong thời kỳ hôn nhân, nhà đất này có thể là tài sản được tặng cho riêng một bên; có thể là được thừa kế riêng một bên theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc nhà đất có thể do vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng của từng bên vợ, chồng. Thứ ba Tài sản nhà đất là tài sản riêng của một bên vợ, một bên chồng có sau khi vợ chồng đã ly hôn và có thể là sau khi đã ly hôn và khi vợ chồng ly hôn thì đây chính là tài sản riêng của một bên vợ hoặc một bên chồng. Thư tư Việc chia nhà đất ở phải được thực hiện theo Nguyên tắc của Luật Hôn nhân và Gia đình và được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, trong đó có rất nhiều nguyên tắc đặc biệt là nguyên tắc Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. – Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai. Thứ năm Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Luật sư hướng dẫn các thủ tục về Ly hôn CÔNG TY LUẬT DOANH GIA Điện thoại – Địa chỉ Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội Website Email luatdoanhgia
luật chia đất đai cho con